Giới thiệu chung - Điều lệ Hội
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên gọi:
a) Tên tiếng Việt: Hội Hậu môn – Trực tràng Việt Nam.
b) Tên tiếng Anh: Viet Nam Society for Proctology.
c) Tên viết tắt tiếng Anh: VSP.
2. Biểu tượng: Hội Hậu môn - Trực tràng Việt Nam có biểu tượng riêng được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
1. Hội Hậu môn - Trực tràng Việt Nam (sau đây viết tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực khám, chữa, nghiên cứu các bệnh hậu môn trực tràng, tự nguyện thành lập.
2. Mục đích của Hội: tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau nâng cao trình độ chuyên môn, góp phần vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại thành phố Hà Nội Bệnh viện Tuệ Tĩnh, Học viện Y – Dược học cổ truyền Việt Nam, Hội có thể lập Văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Lĩnh vực và phạm vi hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước trong lĩnh vực khám, chữa, nghiên cứu các bệnh hậu môn trực tràng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, sự quản lý của Bộ Y tế và các Bộ, ngành khác có liên quan về lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia hoặc chủ trì chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước về những nội dung liên quan đến các bệnh hậu môn trực tràng theo quy định của pháp luật.
5. Truyền thông và chăm sóc, bảo vệ sức khỏe về những vấn đề liên quan đến các bệnh hậu môn trực tràng theo quy định của pháp luật.
6. Được thành lập và quản lý các tổ chức có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội để thực hiện các nhiệm vụ, phù hợp với tôn chỉ, mục đích, lĩnh vực hoạt động của Hội.
7. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
8. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
9. Được thu hội phí hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
10. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tổ chức hội nghị, hội thảo; tham gia tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp cho hội viên để thực hiện nhiệm vụ của Hội theo quy định của pháp luật. Giới thiệu hội viên đi dự các hội nghị khoa học hoặc tu nghiệp ở nước ngoài, giới thiệu hội viên tham gia vào các tổ chức hội cùng lĩnh vực hoạt động trong khu vực và thế giới theo quy định của cấp có thẩm quyền và quy định của pháp luật.
11. Được tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
12. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật sau khi có ý kiến thống nhất của cấp có thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hội hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
13. Khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật và điều lệ hội.
14. Quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Định kỳ báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hội với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà Hội hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
4. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực hội hoạt động và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội theo quy định của pháp luật; trao đổi kiến thức, kinh nghiệm, tiếp thu chuyên môn, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong và ngoài nước có liên quan đến lĩnh vực các bệnh hậu môn trực tràng nhằm nâng cao kiến thức cho hội viên góp phần bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân; quản lý các công trình nghiên cứu, chịu trách nhiệm về các công trình nghiên cứu của Hội phù hợp với lĩnh vực hoạt động và quy định của pháp luật.
5. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
6. Hòa giải tranh chấp, giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
7. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động của Hội; xây dựng và ban hành các quy chế, quy định theo Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
8. Quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí của Hội theo Điều lệ và quy chế của Hội, đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội;
b) Hội viên liên kết: Công dân, tổ chức Việt Nam chưa có đủ điều kiện, tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội, có đóng góp cho các hoạt động của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội, được Hội xem xét công nhận là hội viên liên kết của Hội;
c) Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức của Việt Nam không có điều kiện tham gia làm hội viên chính thức của Hội nhưng có uy tín trong ngành y tế, có đóng góp, cống hiến cho sự phát triển của Hội, tán thành Điều lệ Hội thì được xem xét, công nhận là hội viên danh dự.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
a) Hội viên cá nhân: công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực khám, chữa, nghiên cứu các bệnh hậu môn trực tràng hoặc có liên quan đến hậu môn trực tràng có trình độ từ trung cấp trở lên.
b) Hội viên tổ chức: tổ chức Việt Nam có tư cách pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp luật hoạt động trong lĩnh vực khám, chữa, nghiên cứu các bệnh hậu môn trực tràng hoặc có liên quan đến hậu môn trực tràng theo quy định của pháp luật. Đại diện cho hội viên tổ chức tham gia Hội phải là công dân Việt Nam và là người làm việc chính thức tại tổ chức. Trường hợp tổ chức thay đổi người đại diện thì phải có văn bản cử người thay thế báo cáo Hội.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được đề đạt nguyện vọng thông qua Hội và được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội; được nhận các ấn phẩm, tạp chí của Hội (nếu có), truy cập website của Hội và được ưu tiên khi tham gia các khóa đào tạo của Hội.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được yêu cầu Hội kiến nghị, đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền về chế độ chính sách phù hợp với lợi ích hợp pháp của hội viên, đảm bảo đúng pháp luật.
5. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
6. Được giới thiệu hội viên mới gia nhập Hội và được Hội ghi nhận, tuyên dương khi có thành tích trong công tác phát triển hội viên.
7. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
8. Được khen thưởng về thành tích và những đóng góp xây dựng Hội hoặc bị kỷ luật theo quy định của Hội.
9. Được cấp thẻ hội viên của Hội (nếu có).
10. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tích cực hoạt động nhằm mở rộng uy tín và ảnh hưởng của Hội. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo với Hội theo quy định.
5. Đóng phí gia nhập Hội và hội phí đầy đủ, đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên
1. Công dân, tổ chức Việt Nam quy định tại Điều 8 Điều lệ này, có nguyện vọng gia nhập Hội thì tự nguyện làm đơn gia nhập Hội theo mẫu và nộp phí gia nhập Hội (do Ban Chấp hành Hội quy định);
2. Ban Chấp hành Hội xét quyết định kết nạp hội viên. Việc kết nạp hội viên mới phải được 2/3 (hai phần ba) số thành viên Ban Chấp hành Hội tán thành. Mỗi năm Hội tổ chức xét kết nạp hội viên một lần;
3. Căn cứ kết quả xét kết nạp hội viên của Ban Chấp hành Hội, Chủ tịch Hội là người thay mặt Ban Chấp hành Hội ký quyết định kết nạp hội viên. Thời gian tham gia Hội của hội viên được tính từ ngày quyết định kết nạp có hiệu lực thi hành;
4. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể trình tự, thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên.
Điều 12. Thủ tục ra khỏi Hội
1. Tư cách hội viên sẽ không còn giá trị nếu xảy ra một trong những trường hợp sau:
a) Đối với hội viên tự nguyện ra khỏi Hội: hội viên tự nguyện ra khỏi Hội có đơn gửi Ban Chấp hành Hội. Ban Chấp hành Hội xem xét phê chuẩn trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn của hội viên;
b) Đối với hội viên bị khai trừ ra khỏi Hội:
Hội viên bị khai trừ ra khỏi Hội theo quyết định của Ban Chấp hành Hội với sự nhất trí của trên 50% (năm mươi phần trăm) thành viên Ban Chấp hành khi hội viên vi phạm một trong các nội dung sau:
+ Hoạt động trái với quy định của pháp luật Việt Nam;
+ Hoạt động trái với mục đích của Hội, gây tổn hại đến uy tín của Hội;
+ Không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của hội viên, không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy định hoặc nghị quyết của Hội. Hội viên không đóng phí hội phí 02 năm liền tiếp;
c) Các trường hợp hội viên đương nhiên không còn là hội viên của Hội:
- Hội viên cá nhân mất khả năng hành vi dân sự, bị chết hoặc tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
- Hội viên tổ chức tự ngừng hoạt động, bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội ra quyết định xóa tên hội viên và thông báo cho tất cả các hội viên khác biết. Quyền và nghĩa vụ của hội viên chấm dứt sau khi Ban Chấp hành Hội ra quyết định xóa tên hội viên.
3. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể trình tự, thủ tục, thẩm quyền cho hội viên ra khỏi Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
Điều 13. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, văn phòng đại diện, các ban chuyên môn và chi hội.
6. Các tổ chức thuộc và trực thuộc Hội được thành lập theo quy định của pháp luật và Điều lệ.
Điều 14. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
2. Đại hội có nhiệm vụ:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra, Báo cáo tài chính;
d) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra;
đ) Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của Hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành Hội;
e) Các nội dung khác (nếu có);
g) Thông qua nghị quyết Đại hội.
3. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức biểu quyết tán thành.
Điều 15. Ban Chấp hành
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn thành viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành trùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung, miễn nhiệm ủy viên Ban Chấp hành. Tổng số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng thành viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định. Tổng số thành viên Ban Chấp hành Hội (kể cả uỷ viên Ban Chấp hành được bổ sung) không vượt quá số lượng thành viên Ban Chấp hành Hội đã được Đại hội biểu quyết thông qua;
e) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 lần, có thể họp bất thường do Chủ tịch Hội triệu tập khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Ban Chấp hành; trong trường hợp Chủ tịch Hội không triệu tập họp Ban Chấp hành theo yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 tổng số thành viên Ban Chấp hành thì Phó Chủ tịch thường trực hoặc Tổng thư ký triệu tập;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) thành viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Giữa hai kỳ họp, Ban Chấp hành có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành thông qua việc lấy ý kiến Ban Chấp hành bằng văn bản hoặc thư điện tử;
đ) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Ban Chấp hành biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành Hội bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn thành viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định nhưng số lượng thành viên Ban Thường vụ không quá 1/3 (một phần ba) số lượng thành viên Ban Chấp hành; nhiệm kỳ của Ban Thường vụ trùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập và quản lý các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Hội;
d) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ 06 tháng họp một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Ban Thường vụ; trong trường hợp Chủ tịch Hội không triệu tập họp Ban Thường vụ theo yêu cầu của trên 1/2 tổng số thành viên Ban Thường vụ thì Phó Chủ tịch thường trực hoặc Tổng thư ký Hội triệu tập;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) thành viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Giữa hai kỳ họp, Ban Thường vụ có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ thông qua việc lấy ý kiến Ban Thường vụ bằng văn bản hoặc thư điện tử;
đ) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Ban Thường vụ biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 17. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn thành viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức thuộc và trực thuộc Hội, hội viên và công dân gửi đến Hội;
c) Kiểm tra, giám sát việc thu, chi tài chính của Hội, giúp cho Hội quản lý sử dụng tài chính đúng mục đích, đúng quy chế, công khai minh bạch, tiết kiệm.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội. Giữa hai kỳ họp, Ban Kiểm tra có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Kiểm tra thông qua việc lấy ý kiến Ban Kiểm tra bằng văn bản hoặc thư điện tử.
Trong quá trình hoạt động, nếu khuyết Trưởng ban, Phó Trưởng ban Kiểm tra hoặc miễn nhiệm, bổ sung ủy viên Ban Kiểm tra thì Ban Chấp hành Hội xem xét bầu hoặc miễn nhiệm.
Điều 18. Chủ tịch danh dự, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch danh dự là người được Đại hội suy tôn, có quyền tham gia Đại hội, hội nghị Ban Chấp hành Hội nhưng không biểu quyết. Chủ tịch danh dự không tham gia công tác điều hành Hội.
2. Chủ tịch Hội:
Chủ tịch Hội là đại diện của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội trùng với nhiệm kỳ Đại hội. Chủ tịch Hội được bầu lại không quá hai nhiệm kỳ Đại hội liên tiếp. Chủ tịch Hội có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức, nhân sự của Hội;
đ) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
e) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch thường trực.
3. Phó Chủ tịch Hội:
a) Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hội. Số lượng, tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định;
b) Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
c) Tùy nhu cầu công tác, một Phó Chủ tịch thường trực được ủy quyền, phân công thay mặt Chủ tịch Hội để điều hành công việc của Hội và chủ trì giải quyết công việc thường xuyên của Hội khi Chủ tịch đi vắng, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội về những quyết định của mình.
Điều 19. Tổng thư ký
1. Tổng thư ký do Ban Chấp hành Hội bầu trong số thành viên Ban Thường vụ Hội. Tổng thư ký kiêm Chánh Văn phòng Hội.
2. Tổng thư ký giúp Chủ tịch Hội điều hành công tác của Văn phòng Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Tổng thư ký Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng thư ký:
a) Định kỳ báo cáo Ban Thường vụ và Ban Chấp hành Hội về các hoạt động của Hội;
b) Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Quản lý tài chính, tài sản và hồ sơ tài liệu của Hội theo quy định;
d) Xây dựng dự thảo các quy chế hoạt động và quản lý của: Văn phòng, các ban chuyên môn theo quy định của Điều lệ Hội trình Ban Chấp hành Hội xem xét, quyết định.
Điều 20. Văn phòng, văn phòng đại diện, các ban chuyên môn, chi hội, tổ chức thuộc Hội
1. Văn phòng Hội, Văn phòng đại diện, các ban chuyên môn và tổ chức thuộc Hội là bộ phận giúp việc Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội; được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Ban Thường vụ Hội ban hành phù hợp với quy định của pháp luật, Điều lệ Hội, quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
2. Việc bổ nhiệm các chức danh Lãnh đạo Văn phòng, Văn phòng đại diện, các ban chuyên môn, tổ chức thuộc Hội do Chủ tịch Hội thay mặt Ban Thường vụ ký quyết định theo nghị quyết của Ban Thường vụ phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
3. Chi hội:
a) Tùy theo nhu cầu và tình hình thực tế, Hội thành lập Chi hội. Chi hội do Ban Thường vụ Hội quyết định thành lập theo nghị quyết của Ban Chấp hành Hội. Chi hội là tổ chức không có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng. Chi hội được thành lập trên cơ sở có từ 03 hội viên chính thức trở lên;
b) Ban lãnh đạo của Chi hội do Đại hội toàn thể Chi hội bầu ra và được Ban Chấp hành Hội ra quyết định công nhận;
c) Chi hội hoạt động tuân thủ theo quy định tại Điều lệ Hội và quy chế hoạt động do Ban Chấp hành Hội quy định;
d) Nhiệm vụ của Chi hội:
- Chỉ đạo và phối hợp các hoạt động nhằm thực hiện Điều lệ của Hội, quy định của Chi hội;
- Tuyên truyền phát triển hội viên mới và mở rộng uy tín của Hội;
- Tổ chức sinh hoạt học tập, tham quan, tập huấn theo chương trình, kế hoạch của Hội;
- Tổ chức thực hiện các hoạt động phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của Hội;
- Chi hội chấp hành chế độ báo cáo định kỳ theo quy định của Ban Chấp hành Hội.
Điều 21. Các tổ chức pháp nhân trực thuộc Hội
1. Tùy theo nhu cầu và tình hình thực tế, Hội thành lập và quản lý các tổ chức pháp nhân trực thuộc Hội để thực hiện các nhiệm vụ của Hội phù hợp với quy định của pháp luật, tôn chỉ, mục đích, lĩnh vực hoạt động theo quy định tại Điều lệ Hội. Hội chịu trách nhiệm quản lý toàn diện các tổ chức này, đảm bảo nguyên tắc không vì mục tiêu lợi nhuận trong quá trình tổ chức và hoạt động. Các tổ chức pháp nhân trực thuộc Hội này hoạt động theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hội, quy chế tổ chức và hoạt động do Ban Thường vụ Hội quy định.
2. Người đứng đầu tổ chức pháp nhân trực thuộc Hội chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về mọi hoạt động của tổ chức pháp nhân trực thuộc Hội.
Chương V CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 22: Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 23. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội
a) Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
b) Việc quản lý, sử dụng tài sản của Hội thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của Hội. Đối với tài sản công thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 24. Quản lý sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tải sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 25. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 26. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật, tùy theo mức độ sai phạm, sẽ áp dụng các hình thức khiển trách, cảnh cáo, khai trừ ra khỏi Hội. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì ngoài các hình thức kỷ luật nêu trên, còn phải chịu trách nhiệm bồi thường hoặc chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể tiêu chí, thủ tục, quy trình, thẩm quyền xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
1. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ được Đại hội Hội Hậu môn - Trực tràng Việt Nam thông qua khi được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức được triệu tập tham dự Đại hội biểu quyết tán thành.
2. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) phải được Hội Hậu môn - Trực tràng Việt Nam hoàn thiện đảm bảo phù hợp theo quy định pháp luật và được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
Điều 28. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Hậu môn - Trực tràng Việt Nam gồm 08 Chương (tám), 28 (hai mươi tám) Điều đã được Đại hội Hội Hậu môn - Trực tràng Việt Nam thông qua ngày 12 tháng 5 năm 2023 tại thành phố Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) này thay thế Điều lệ Hội Hậu môn - Trực trang Việt Nam đã được phê duyệt kèm theo Quyết định số ........./QĐ-....... ngày....... tháng...... năm ...... của......................................................................
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội, Ban Chấp hành Hội Hậu môn - Trực tràng Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.